Kế hoạch bài dạy Lớp 5 - Tuần 34 - Năm học 2023-2024 - Hoàng Xuân Bách
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Lớp 5 - Tuần 34 - Năm học 2023-2024 - Hoàng Xuân Bách", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_lop_5_tuan_34_nam_hoc_2023_2024_hoang_xuan.doc
Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Lớp 5 - Tuần 34 - Năm học 2023-2024 - Hoàng Xuân Bách
- TUẦN 34 Thứ hai ngày 06 tháng 5 năm 2024 Giáo dục tập thể SINH HOẠT DƯỚI CỜ . PHÒNG TRÁNH CÁC BỆNH MÙA HÈ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù - Thực hiện nghi thức chào cờ đầu tuần. - Tìm hiểu về một số bệnh thường gặp vào mùa hè: nguyên nhân và cách phòng tránh. 2. Năng lực chung - Năng lực tư chủ và tự học: Tìm hiểu về một số bệnh thường gặp vào mùa hè. 3. Phẩm chất - Có trách nhiệm tuyên truyền với mọi người về cách phòng tránh các bệnh mùa hè. * HSHN: Tham gia sinh hoạt cùng các bạn. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Micaro, loa,... III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC A. Sinh hoạt dưới cờ - Nghi lễ chào cờ. - Tham gia Lễ chào cờ do cô TPT và BCH liên đội điều hành B. Sinh hoạt theo chủ đề: Phòng tránh các bệnh mùa hè - Cho HS xem video tuyên truyền về dịch bệnh mùa hè. H: Nêu các bệnh mùa hè thường gặp mà các em biết? H: Nêu các cánh phòng bệnh mùa hè? - Gọi HS chia sẻ, trình bày. - GV nhận xét, kết luận bổ sung: 1. Một số nguyên nhân dẫn đến dịch bệnh mùa hè Ở nước ta, vào thời gian chuyển mùa, thời tiết tuy nắng ấm nhưng thỉnh thoảng có những đợt gió mùa làm tiết trời trở lạnh đột ngột. Đây là nguyên nhân khiến cho mọi người dễ mắc các bệnh về đường hô hấp, đường tiêu hóa, ... Giao mùa là thời điểm số lượng người ốm đau, nhập viện tăng do khí hậu thay đổi và thời tiết thuận lợi để các dịch bệnh bùng phát. Thêm vào đó sự nóng - lạnh đột ngột khiến cơ thể không thể điều tiết kịp thích ứng nên dễ dẫn đến sức đề kháng bị yếu đi, thời tiết sẽ chính là nguyên nhân gây nên một số bệnh như viêm họng, viêm phế quản, cảm cúm, Đặc biệt, trẻ em là đối tượng có sức đề kháng kém, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, càng rất dễ mắc những bệnh nguy hiểm. Tiết trời nóng lạnh thất thườnglà điều kiện vô cùng thuận lợi cho các loại nấm mốc, vi khuẩn, siêu vi trùng sinh sôi; nhiều loại côn trùng truyền bệnh như ruồi, muỗi, chuột, gián, kiến, cũng phát triển mạnh. Đây là nguồn lây nhiễm bệnh sốt xuất huyết và bệnh đường tiêu hoá rất nguy hiểm.
- Ngoài các căn bệnh phổ biến như cảm cúm, sổ mũi, thì các căn bệnh khác như viêm màng não mủ, bệnh sởi, thủy đậu, cũng có nguy cơ trở thành một thứ bệnh dịch lưu hành. Những loại bệnh này hầu hết đều là những bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp và có những biểu hiện ban đầu gần giống như bệnh cảm cúm. Nếu như chúng ta không chú ý phân biệt chúng để có những biện pháp điều trị kịp thời và đúng đắn thì hậu quả sẽ vô cùng nghiêm trọng, thậm chí dẫn tới đe dọa tới sinh mạng của trẻ em. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các bệnh phát sinh, phát triển và có thể gây thành dịch. 2. Một số bệnh thường gặp vào mùa hè a. Bệnh về đường hô hấp: - Niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với thời tiết lạnh. Khi hít thở không khí lạnh, niêm mạc hô hấp phản ứng lại bằng sự xung huyết, phù nề và tăng tiết dịch. Phản ứng còn xảy ra khi bị nhiễm lạnh ở những vùng ngoài bộ máy hô hấp như cổ, ngực, vùng lưng, bàn chân, đặc biệt là gan bàn chân. Sự phù nề và xung huyết đường hô hấp kéo dài sẽ là môi trường thuận lợi cho các loại vi sinh gây bệnh phát triển, tạo nên đợt bùng phát các bệnh mạn tính của đường hô hấp như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh hen phế quản, bệnh viêm phế quản... nguy cơ quan trọng hơn là các bệnh cấp tính như: cúm, sởi, ho gà, quai bị, thủy đậu... phát triển. Các bệnh này lây lan theo đường hô hấp qua các hạt nước bọt của người bệnh bắn ra khi nói chuyện hay ho khạc, làm người lành hít phải. b. Bệnh về đường tiêu hóa: Hiện nay tình trạng thời tiết diễn biến phức tạp rất thuận lợi cho các dịch bệnh truyền nhiễm phát sinh và phát triển các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa, đường hô hấp, bệnh do muỗi truyền như bệnh tay chân miệng, sởi, cúm, tiêu chảy do vi rút Rota, sốt xuất huyết đặc biệt dịch tả lợn Châu Phi đang diễn ra trên địa bàn huyện cũng như trong xã Mùa xuân chuyển sang hè cũng là thời kỳ thích hợp cho ruồi nhặng phát triển. Ruồi nhặng hay đậu vào những nơi ô nhiễm như phân, rác, xác súc vật chết, rồi đậu vào bát đĩa, thức ăn, đồ uống của người. Chân ruồi có nhiều lông, là chỗ chứa các vi khuẩn, virut gây bệnh, chúng reo rắc các mầm bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, viêm ruột, bệnh có thể lây lan thành dịch. Bệnh nhân có những biểu hiện đau bụng, đi ngoài nhiều lần, phân nhiều nước, nôn oẹ. Có trường hợp bị mất nước và chất điện giải, không cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến tử vong. 3. Các biện pháp phòng tránh dịch bệnh mùa hè a. Nâng cao sức đề kháng của cơ thể: - Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, thường xuyên rửa tay với xà phòng để loại trừ mầm bệnh. - Hạn chế đi ra ngoài trời và khi ra ngoài cần phải mặc quần áo che kín, đội mũ nón rộng vành phòng say nắng - Ăn đủ chất, tăng cường thêm các loại rau xanh, các loại hoa quả. - Không ăn những thức ăn chưa nấu chín như: tiết canh, gỏi, nem chua - Uống đủ nước, với trẻ em cho uống thêm nước cam vắt hoặc nước chanh.
- b. Vệ sinh môi trường: - Vệ sinh nhà ở sạch sẽ, sắp xếp đồ dùng gọn gàng, mở cửa thông thoáng để làm giảm độ nóng và thanh thải mầm bệnh trong không khí. - Tránh thu hút các loại con trùng, ruồi vào nhà cần chú ý không để thức ăn, rác, nước thải vương vãi. - Không thải bỏ bất cứ vật gì xuống nguồn nước vì sẽ làm ô nhiễm nguồn nước và vi khuẩn, virus có điều kiện phát triển mạnh gây nguy có dịch bệnh cho cộng đồng. - Thu gom rác và xử lý rác theo đúng quy định. Cần có chế độ ăn uống điều độ, đủ chất, ăn nhiều rau xanh, hoa quả và chế độ sinh hoạt lành mạnh, tập thể dục thể thao hợp lý để tăng cường khả năng phòng bệnh dịch trong mùa hè. Nếu phát hiện hoặc nghi ngờ người bị bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để khám, điều trị và xư lý kịp thời, không để lây lan dịch bệnh cho người thân và cộng đồng. 4. Vận dụng: - Tuyên truyền với người thân về phòng tránh các dịch bệnh mùa hè. _________________________________ Chính tả NGHE VIẾT: TRONG LỜI MẸ HÁT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù: - Tiếp tục luyện tập viết hoa tên các cơ quan, tổ chức. (BT2) - Tìm đúng tên các cơ quan, tổ chức trong đoạn văn và viết hoa đúng các tên riêng đó (BT2); viết được 1 tên cơ quan, xí nghiệp, công ty, ở địa phương (BT3). - Viết đúng chính tả bài thơ Trong lời mẹ hát. 2. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: hoàn thành bài viết đảm bảo tốc độ 3. Phẩm chất: Góp phần giáo dục phẩm chất chăm chỉ trong học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Máy tính III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động - GV đọc tên các cơ quan đơn vị cho HS viết trên bảng con: Trường Tiểu học Nguyễn Du; Trường Trung học cơ sở Nguyễn Du; Công ti Dầu khí Biển Đông... - Kiểm tra cách viết của HS. Khen những HS viết đúng quy tắc chính tả. *Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu tiết học Hoạt động 2: Khám phá – Luyện tập - HS đọc nội dung bài tập 2. - Đoạn văn nói điều gì ?
- (Công ước về quyền trả em là văn bản quốc tế đầu tiên đề cập toàn diện các quyền của trẻ em. Quá trình soạn thảo Công ước diễn ra 10 năm. Công ước có hiệu lực, trở thành luật quốc tế vào năm 1990). - GV trình chiếu nội dung cần ghi nhớ về cách viết hoa tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị (Viết hoa mỗi chữ cái đầu mỗi bộ phận tạo thành tên đó) - HS tự làm bài vào vở - HS trình bày kết quả. - GV nhận xét, chốt lại kết quả đúng: Phân tích tên thành các bộ phận Cách viết hoa Liên hợp quốc Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ Uỷ ban/ Nhân quyền/ Liên hợp quốc phận tạo thành tên đó. Tổ chức/ Nhi đồng/ Liên hợp quốc Tổ chức/ Lao động/ Quốc tế Tổ chức/ Quốc tế/ về bảo vệ trẻ em Liên minh/ Quốc tế/ Cứu trợ trẻ em Tổ chức/ Ân xá/ Quốc tế - Thụy Điển: phiên âm theo âm Tổ chức/ Cứu trợ trẻ em/ của Thụy Điển Hán Việt (viết hoa chữ cái đầu Đại hội đồng/ Liên hợp quốc. mỗi tiếng tạo thành tên đó). * Hoạt động nối tiếp - Dặn HS tìm tên các tổ chức, cơ quan và vận dụng cách viết hoa để viết đúng. - GV nhận xét tiết học. IV. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG ___________________________________ Luyện từ và câu MỞ RỘNG VỐN TỪ: TRẺ EM I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù: - Mở rộng, hệ thống hóa vốn từ về trẻ em; biết một số thành ngữ, tục ngữ về trẻ em(BT4). - Biết sử dụng các từ đã học để đặt câu, chuyển các từ đó vào vốn từ tích cực. 2. Năng lực chung: - Góp phần hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động đọc và thảo luận trả lời theo nhóm. 3. Phẩm chất: Góp phần hình thành phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm (có ý thức tích cực trong học tập, biết yêu quý và duy trì những nét đẹp truyền thống của dân tộc.) *HSHN: Viết lại các câu tục ngữ, thành ngữ về trẻ em (BT4) II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Tranh minh họa bài đọc trong SGK. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động - Trò chơi: Hộp quà bí mật - GV giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu tiết học
- Hoạt động 2: Luyện tập Bài 1:- HS đọc yêu cầu bài tập 1. - HS trình bày kết quả. - GV chốt lại kết quả đúng: Người dưới 16 tuổi được xem là trẻ em Bài 2:- HS đọc yêu cầu bài tập - HS làm bài vào vở - GV gọi HS trình bày miệng bài làm của mình - GV chữa bài trên bảng phụ, chốt lại lời giải đúng: + Các từ đồng nghĩa với trẻ em: trẻ, trẻ con, con trẻ, [ không có sắc thái nghĩa coi thường hay coi trọng ], trẻ thơ, thiếu nhi, nhi đồng, thiếu niên, [có sắc thái coi trọng], con nít, trẻ ranh, ranh con, nhãi ranh, nhóc con [có sắc thái coi thường]. + Đặt câu, VD: Trẻ con thời nay rất thông minh. Thiếu nhi là măng non của đất nước. Bài 3: - HS đọc yêu cầu bài tập. - HS trình bày bài làm – HS nhận xét. - GV chốt lại lời giải đúng: Ví dụ: Trẻ em như tờ giấy trắng. So sánh để làm nổi bật vẻ ngây thơ, trong trắng. Trẻ em như nụ hoa mới nở. Đứa trẻ đẹp như bông hồng buổi sớm. So sánh để làm nổi bật hình dáng đẹp. Lũ trẻ ríu rít như bầy chim non. So sánh để làm nổi bật tính vui vẻ, hồn nhiên. Cô bé trông giống hệt bà cụ non. So sánh để làm rõ vẻ đáng yêu của đứa trẻ thích học làm người lớn. Trẻ em là tương lai của đất nước. So sánh để làm rõ vai trò của trẻ em trong xã hội. Bài 4:- Gọi hs đọc đề, nêu yêu cầu - Hướng dẫn HS làm vào vở - Gọi hs lần lượt nêu kết quả, cho lớp nhận xét. - GV chốt lại ý kiến đúng: Thành ngữ, tục ngữ. Nghĩa Tre già măng mọc. Lớp trước già đi, có lớp người sau thay thế Tre non dễ uốn. Dạy trẻ con từ lúc còn nhỏ dễ hơn. Trẻ người non dạ. Còn ngây thơ dai dột,chưa biết suy nghĩ chín chắn. Trẻ lên ba, cả nhà học nói. Trẻ lên ba đang học nói, khiến cả nhà vui vẻ nói theo. - HS học thuộc lòng các câu thành ngữ, tục ngữ. - GV nhận xét, khen nhữg HS thuộc nhanh. Hoạt động 3: Vận dụng - Đặt câu với một trong các thành ngữ, tục ngữ trong bài tập 4.
- - GV nhận xét tiết học. IV. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________________ Toán LUYỆN TẬP I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù - Rèn kĩ năng tính thể tích và diện tích một số hình đã học. - Làm được các BT: Bài 1, Bài 2. HS HTT làm hết các bài tập trong SGK. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ, tự học: HS tự hoàn thành các bài tập theo sự hướng dẫn của GV. 3. Phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm: hứng thú học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tập. * HSHN: Thực hiện các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 20. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng con III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HĐ1: Khởi động - Cả lớp hát bài: Lớp chúng ta đoàn kết - GV giới thiệu bài HĐ2: Luyện tập *Bài 1: HS đọc đề bài, nêu yếu tố đã cho, yếu tố cần tìm trong mỗi trường hợp. - HS tự làm bài vào vở. - GV yêu cầu HS đọc kết quả - GV điền kết quả - HS nhận xét, GV chốt kết quả đúng: a) Hình lập phương (1) (2) Độ dài cạnh 12cm 3,5m Sxq 576cm2 49m2 Stp 8864cm2 73,5m2 V 1728cm3 42,875m3 b) Hình hộp CN (1) (2) Chiều cao 5cm 0,6m Độ dài 8cm 1,2m Chiều rộng 6cm 0,5m Sxq 140 cm2 2,04m2 Stp 236 cm2 3,24m2 V 240 cm3 0,36 m3 H: Nêu cách tính diện tích xung quanh xung quanh HLP. H: Nêu cách tính diện tích toàn phần HLP. H: Nêu cách tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần HHCN.
- H: Nêu cách tính thể tích HLP và HHCN. *Bài 2:- HS đọc nội dung, yêu cầu bài tập - HS viết công thức tính thể tích HHCN. ? Trong công thức trên đã biết yếu tố nào? ? Vậy chiều cao của bể có thể tính bằng cách nào? - GV gọi HS đọc bài làm. GV trình chiếu đáp án, cả lớp đối chiếu kết quả. Bài giải Diện tích đáy bể là: 1,5 x 0,8 = 1,2 (m2) Chiều cao của bể là: 1,8 : 1,2 = 1,5 (m) Đáp số: 1,5 m. * Bài 3:- HS đọc nội dung yêu cầu bài tập - Gợi ý: Trước hết tính cạnh khối gỗ là: 10 : 2 = 5 (cm), sau đó tính diện tích toàn phần của khối nhựa và khối gỗ, rồi so sánh diện tích toàn phần của hai khối đó. - Gọi 1 học sinh làm bài. - HS và GV nhận xét bài làm của bạn. GV trình chiếu đáp án Bài giải: Diện tích toàn phần khối nhựa hình lập phương là: (10 x 10) x 6 = 600 (cm2) Diện tích toàn phần của khối gỗ hình lập phương là: (5 x 5) x 6 = 150 (cm2) Diện tích toàn phần khối nhựa gấp diện tích toàn phần khối gỗ số lần là: 600 : 150 = 4 (lần) Đáp số: 4 (lần) * HSHN: 1. Tính 19 - 6 = 18 - 3 = 17 – 4 = 10 - 4 = 17 + 3 = 18 – 3 = 2. Đặt tính rồi tính 15 – 5 14 + 5 15 - 12 17 – 5 12 + 7 13 + 14 HĐ3: Vận dụng - GV nhận xét tiết học. - Dặn HS ôn công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích HHCN, HLP. Vận dụng để giải các bài toán liên quan trong thực tế cuộc sống. IV. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________________ Khoa học VAI TRÒ CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù
- - Nêu được những ví dụ: Môi trường có ảnh hưởng lớn đến đời sống con người. - Biết những tác động của con người đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường. * HSHN: Đọc các nội dung trong SGK. Biết được một số ảnh hưởng lớn của môi trường đến đời sống con người. Có ý thức bảo vệ môi trường. 2. Năng lực chung Góp phần hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua nhận thức hành động của con người và bản thân đã tác động vào môi trường những gì. 3. Phẩm chất: Góp phần hình thành phẩm chất trách nhiệm (Có ý thức bảo vệ môi trường.) II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng phụ. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động - Cho HS chơi trò chơi "Gọi thuyền" với các câu hỏi: + Tài nguyên thiên nhiên là gì? + Nêu ích lợi của tài nguyên thiên nhiên? + Nêu ích lợi của tài nguyên thiên nhiên thực vật động vật? - GV nhận xét, đánh giá. - Giới thiệu bài - Ghi bảng 2. Khám phá Hoạt động 1: Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên đến đời sống của con người và con người tác động đến môi trường - GV chia nhóm (mỗi nhóm 4 HS), giao nhiệm vụ cho các nhóm: + Nêu nội dung hình vẽ minh hoạ trang 132, SGK. + Trong hình vẽ môi trường tự nhiên đã cung cấp cho con người những gì? + Môi trường tự nhiên đã nhận từ các hoạt động của con người những gì? - GV giúp đỡ, hướng dẫn các nhóm gặp khó khăn. - Các nhóm báo cáo kết quả. - Nhận xét, tuyên dương nhóm HS làm việc tích cưc, đạt hiệu cao. - Các nhóm trao đổi, thảo luận, báo cáo kết quả: + Hình 1: Con người đang quạt bếp than. Môi trường đã cung cấp cho con người chất đốt và nhận từ hoạt động này là khí thải + Hình 2: Các bạn nhỏ đang bơi ở một bể bơi của một khu đô thị. Môi trường tự nhiên đã cung cấp đất cho con người để xây dựng nhà cử bể bơi và nhận lại từ con người là diên tích đất bị thu hẹp + Hình 3: Đàn trâu đang gặm cỏ bên bờ sông Môi trường đã cung cấp đất, bãi cỏ để chăn nuôi gia súc và nhận lại từ các hoạt động của con người phân của động vật
- + Hình 4: Bạn nhỏ đang uống nước... + Hình 5: Hoạt động của đô thị + Hình 6: Môi trường đã cung cấp thức ăn cho con người. - Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người những gì? (Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người thức ăn, nước uống, khí thở, nơi ở, nơi làm việc, khu vui chơi giải trí các tài nguyên thiên nhiên phục vụ đời sống con người.) - Môi trường tự nhiên nhận lại từ con người những gì? (Môi trường tự nhiên nhận lại từ con người các chất thải.) * GV kết luận: Môi trường tự nhiên cung cấp cho con người: thức ăn, nước uống, khí thở, nơi ở, nơi làm việc các nguyên liệu và nhiên liệu như quặng, kim loại, than đá, dầu mỏ, năng lượng Mặt trời dùng trong sản xuất làm cho đời sống của con người được nâng cao hơn. Môi trường còn là nơi tiếp nhận chất thải trong sinh hoạt. Trong qúa trình sản xuất và trong hoạt động khác của con người. Hoạt động 2: Vai trò của môi trường đối với đời sống con người - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: Ai nhanh, ai đúng? - HS thảo luận viết tên những thứ môi trường cho con người và những thứ môi trường nhận được từ con người. - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả. Môi trường cho Môi trường nhận - Thức ăn - Phân - Nước uống - Rác thải - Không khí để thở - Nước tiểu - Đất - Nước thải sinh hoạt - Nước dùng trong công nghiệp - Nước thải sinh hoạt - Chất đốt - Khói - Gió - Bụi - vàng - Chất hoá học - Dầu mỏ - Khí thải - GV nhận xét. H: Điều gì sẽ xảy ra nếu con người khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bừa bãi và thải vào môi trường nhiều chất độc hại? (Tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm, ) * HSHN: Đọc các nội dung trong SGK. Tham gia học tập cùng bạn. Trả lời các câu hỏi liên quan đến bài học. Nêu một số ví dụ để bảo vệ môi trường... 3. Vận dụng - Cho HS đề xuất các cách sử dụng tiết kiệm điện, nước, ga,.. ở gia đình em và chia sẻ với bạn bè trong lớp.
- - GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà thực hiện các cách sử dụng đã đề xuất, HS về sưu tầm tranh ảnh, bài báo nói về nạn phá rừng và hậu quả của việc phá rừng. IV. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________________ Thể dục (GV đặc thù dạy) _________________________________ Tin học (GV đặc thù dạy) _________________________________ Thứ ba, ngày 07 tháng 5 năm 2024 Âm nhạc (GV đặc thù dạy) _________________________________ Kể chuyện KỂ CHUYỆN ĐÃ NGHE, ĐÃ ĐỌC I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù: Kể được một câu chuyện đã nghe, đã đọc nói về việc gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc, giáo dục trẻ em, hoặc trẻ em với việc thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội. Hiểu nội dung và biết trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. 2. Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (biết vận dụng công thức tính V, S các hình đã học để giải các bài toán liên quan) 3. Phẩm chất: Góp phần giáo dục phẩm chất nhân ái: Biết yêu thương và giúp đỡ người khác. * HSHN: Lắng nghe các bạn kể II. CHUẨN BỊ - GV: + Tranh minh hoạ về cha, mẹ, thầy cô giáo, người lớn chăm sóc trẻ em; tranh ảnh trẻ em giúp đỡ cha mẹ, trẻ em chăm chỉ học tập, trẻ em giúp đỡ mọi người. + Sách, truyện, tạp chí có đăng các câu chuyện về trẻ em làm việc tốt, người lớn chăm sóc và giáo dục trẻ em. - HS: SGK, vở, câu chuyện đã chuẩn bị III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC 1. Hoạt động Khởi động + Cho HS thi kể lại câu chuyện Nhà vô địch + Nêu ý nghĩa câu chuyện. + GV nhận xét, đánh giá.
- - GV nêu mục đích, yêu cầu của tiết học; giới thiệu : Sách , truyện , tạp chí có đăng các câu chuyện về trẻ em làm việc tốt, người lớn chăm sóc và giáo dục trẻ em. 2. Hoạt động khám phá: - Gọi HS đọc đề bài - Hướng dẫn HS phân tích đề bài. - Yêu cầu HS đọc gợi ý của bài - Chuyện nói về việc gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc và giáo dục trẻ em là những câu chuyện nào? - Chuyện trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội là những câu chuyện nào? - Tìm câu chuyện ở đâu? - Cách kể chuyện như thế nào? - Yêu cầu HS giới thiệu câu chuyện mình định kể 3. Hoạt động thực hành kể chuyện - HS kể theo cặp - Thi kể chuyện trước lớp - Bình chọn bạn kể chuyện tự nhiên nhất, bạn có câu hỏi hay nhất, bạn có câu chuyện hay nhất. - Trao đổi và nói ý nghĩa câu chuyện mình kể. 4. Hoạt động Vận dụng - Yêu cầu HS thực hiên bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội. - Dặn HS về nhà kể lại câu chuyện vừa kể ở lớp cho người thân; cả lớp đọc trước đề bài, gợi ý của tiết KC đã chứng kiến hoặc tham gia ở tuần 34. IV. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________________ Tiếng Việt SANG NĂM CON LÊN BẢY I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù: - Đọc lưu loát diễn cảm toàn bài. - Đọc đúng các từ ngữ trong bài, nghỉ hơi đúng nhịp thơ. - Hiểu ý nghĩa bài thơ: Điều cha muốn nói với con: Khi lớn lên, từ giã thế giới tuổi thơ con sẽ có một cuộc sống hạnh phúc thực sự do chính hai bàn tay con xây dựng lên. - HS HTT học thuộc lòng và diễn cảm bài thơ. * Điều chỉnh theo CV 405: Cho HS bình giảng về cảm xúc tự hào của người cha, ước mơ về cuộc sống tốt đẹp của người con qua bài thơ. Biết vừa nghe vừa bước đầu ghi những nội dung quan trọng từ ý kiến của người khác. 2. Năng lực chung: - Góp phần hình thành năng lực tự chủ, tự học 3. Phẩm chất: Góp phần hình thành phẩm chất yêu nước, giữ gìn bản sắc dân tộc.
- * HSHN: Đọc khổ thơ đầu của bài tập đọc II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Tranh minh họa trong SGK. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động - Cả lớp hát và vận động theo nhạc bài: Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. - Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Nêu những bổn phận của trẻ em được quy định trong luật? ? Em đã thực hiện được những bổn phận gì? Còn những bổn phận gì cần cố gắng thực hiện? - GV nhận xét, giới thiệu bài 2. Khám phá – Luyện tập Hoạt động 1: Hướng dẫn HS luyện đọc - 1 HS đọc bài thơ. - HS đọc nối tiếp từng khổ thơ. - Hướng dẫn HS luyện đọc một số từ ngữ khó: khắp, thổi, chuyện. - HS luyện đọc theo nhóm 4 - GV đọc diễn cảm toàn bài. Hoạt động 2: Tìm hiểu bài Khổ 1+2: ? Những câu thơ nào cho thấy thế giới tuổi thơ rất vui và đẹp ? (khổ 1: Giờ con đang lon ton, Khắp sân vườn chạy nhảy, Chỉ mình con nghe thấy, Tiếng muôn loài với con). (Khổ 2: những câu thơ nói về thế giới của ngày mai theo cách ngược lại với thế giới tuổi thơ. Trong thế giới tuổi thơ, chim, gió, cây và muôn vật đều biết nghĩ, biết nói, biết hành động như người). Gv chốt: thế giới của trẻ thơ rất vui và đẹp vì đó là thế giới của truyện cổ tích. Khi lớn lên, dù phải từ biệt thế giới cổ tích đẹp đẽ và thơ mộng ấy nhưng ta sẽ sống một cuộc sống hạnh phúc thật sự do chính bàn tay ta gây dựng nên. - > Ý1: Thế giới tuổi thơ rất vui và đẹp. Khổ 3: ? Thế giới tuổi thơ thay đổi thế nào khi ta lớn lên ? (Qua thời thơ ấu, các em sẽ không còn sống trong thế giới tưởng tượng, thế giới thần tiên của những câu chuyện thần thoại, cổ tích mà ở đó cây cỏ, muông thú đều biết nói, biết nghĩ như người. Các em sẽ nhìn đời thực hơn. Thế giới của các em trở thành thế giới hiện thực. Trong thế giới ấy, chim không còn biết nói, gió chỉ còn biết thổi, cây chỉ còn là cây, đại bàng chẳng về đậu trên cành khế nữa; chỉ còn trong đời thật tiếng người nói với con) ? Từ giã tuổi thơ, con người tìm thấy hạnh phúc ở đâu ? (Con người tìm thấy hạnh phúc trong đời thật. Con người phải giành lấy hạnh phúc một cách khó khăn bằng chính hai bàn tay; không dễ dàng như hạnh phúc có được trong các chuyện thần thoại, cổ tích). * GV: Từ giã thế giới tuổi thơ, con người tìm thấy hạnh phúc trong đời thực. Để có được hạnh phúc, con người phải rất vất vả, khó khăn vì phải giành lấy hạnh phúc bằng lao
- động, bằng hai bàn tay của mình, không giống như hạnh phúc tìm thấy dễ dàng trong các truyện thần thoại, cổ tích nhờ sự giúp đỡ của bụt, của tiên - > Ý 2: Đôi bàn tay của mình lao động tạo ra hạnh phúc cho mình. ? Bài thơ là lời của ai nói với ai?(Của cha nói với con). ? Qua bài thơ, người cha muốn nói gì với con? => Nội dung: Khi lớn lên, từ giã thế giới tuổi thơ con sẽ có một cuộc sống hạnh phúc thật sự do chính hai bàn tay con gây dựng nên. Hoạt động 3: Đọc diễn cảm - HTL bài thơ - GV cho 3 HS tiếp nối nhau luyện đọc diễn cảm 3 khổ thơ. - Hd cả lớp luyện đọc diễn cảm khổ thơ 1, 2. - Yêu cầu HS nhẩm HTL từng khổ, cả bài thơ. - HS thi đọc thuộc lòng từng khổ, cả bài thơ. - GVnhận xét khen những HS đọc hay. Hoạt động Vận dụng: - Khi khôn lớn, con người gành được hạnh phúc từ đâu? - Các em cần biết: Khi lớn lên, dù phải từ biệt thế giới cổ tích đẹp đẽ và thơ mộng ấy nhưng ta sẽ sống một cuộc sống hạnh phúc thật sự do chính bàn tay ta gây dựng nên. - GV nhận xét tiết học. Dặn HS tiếp tục HTL bài thơ. IV. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________________ Toán LUYỆN TẬP CHUNG I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thự - Biết thực hành tính diện tích và thể tích một số hình đã học. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ, tự học: HS tự hoàn thành các bài tập theo sự hướng dẫn của GV. 3. Phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm: hứng thú học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tập. * HSHN: Thực hiện các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 20. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng phụ III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động Cả lớp hát. Giới thiệu bài: Nêu mục tiêu. Hoạt động 2: Luyện tập Bài 1: HS đọc đề bài. + Đề bài yêu cầu tính gì? + Muốn tính sản lượng rau trong vườn cần biết gì? + Muốn tính diện tích mảnh vườn cần biết yếu tố nào? + Yếu tố nào chưa biết? Yếu tố nào biết rồi? + Tính chiều dài mảnh vườn bằng cách nào?
- - HS trình bày bài giải vào vở, 1 em làm ở bảng phụ. - Chữa bài trên bảng phụ. Bài giải Nửa chu vi mảnh vườn hình chữ nhật là: 160 : 2 = 80 (m) Chiều dài mảnh vườn hình chữ nhật là: 80 - 30 = 50 (m) Diện tích mảnh vườn hình chữ nhật là: 50 x 30 = 1500 (m2) Cả mảnh vườn đó thu được là: 15 : 10 x 1500 = 2250(kg) Đáp số: 2250 kg Bài 2: HS đọc đề bài, tóm tắt đề bài. + Bài toán yêu cầu gì? Bài toán cho biết gì? + Viết công thức tính diện tích xung quanh hình hộp chữ nhật. + Từ công thức đó, muốn tính chiều cao hình hộp chữ nhật ta làm thế nào? - HS trình bày bài giải vào vở, 1 em làm ở bảng phụ. - Chữa bài trên bảng phụ. Lời giải : Chu vi mặt đáy của hình hộp chữ nhật là: (60 + 40) x 2 = 200 (m) Chiều cao của hình hộp chữ nhật là : 6000 : 200 = 30 (m) Đáp số : 30m Bài 3: GV treo hình vẽ, yêu cầu HS quan sát. + Mảnh đất có dạng hình gì? + Tỉ lệ 1: 1000 cho biết điều gì? + Hãy nêu cách tính chu vi mảnh đất? + Hãy nếu cách tính diện tích mảnh đất? - HS làm rồi chữa bài. Bài giải Chu vi mảnh đất là: 50 + 25 + 30 + 40 + 25 = 170(m) Diện tích mảnh đất hình chữ nhật ABCE là: 50 x 25 = 1250(m2) Diện tích mảnh đất hình tam giác vuông CDE là: 30 x 40 : 2 = 600(m2) Diện tích cả mảnh đất hình ABCDE là: 1250 + 600 = 1850(m2) Đáp số: 1850m2 * HSHN: 1. Tính 17 - 15 = 19 - 16 = 17 - 13 = 20 - 16 = 15 + 14 = 18 + 12 =
- 2. Nam có 18 chiếc bút, Nam cho bạn 8 chiếc bút. Hỏi Nam còn lại bao nhiêu chiếc bút? Hoạt động 3: Vận dụng - Vận dụng để giải các bài toán liên quan trong thực tế cuộc sống. IV. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________________ Thứ tư, ngày 08 tháng 5 năm 2024 Tập làm văn ÔN TẬP VỀ TẢ NGƯỜI I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù: - Ôn tập, củng cố kĩ năng lập dàn bài cho một bài văn tả người. - Ôn luyện kĩ năng trìng bày miệng dàn ý bài văn tả người: Trình bày rõ ràng, mạch lạc, tự tin. 2. Năng lực chung: - Góp phần hình thành năng lực tự chủ, tự học: có ý thức hoàn thành nội dung bài tập. 3. Phẩm chất: Góp phần hình thành phẩm chất nhân ái: biết bộc lộ tình cảm của bản thân đối với người được tả. * HSHN: Viết 1, 2 câu nói về một người em quý mến. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Máy tính, bài soạn pp III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động - Gọi HS nhắc lại bố cục của một bài văn tả người - GV nhận xét, giới thiệu bài Hoạt động 2: Luyện tập Bài 1: - HS đọc nội dung, yêu cầu bài tập. a. Chọn đề bài: GV trình chiếu 3 đề bài, gạch dưới những từ ngữ cần chú ý: a) Tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy dỗ em và để lại cho em nhiều ấn tượng và tình cảm tốt đẹp. b) Tả một người ở địa phương em sinh sống (chú công an phường, chú dân phòng, bác tổ trưởng dân phố, bà cụ bán hàng, ) c) Tả một người em mới gặp một lần nhưng để lại cho em những ấn tượng sâu sắc. b. HS lập dàn ý: - HS đọc gợi ý. - GV hướng dẫn học sinh lập dàn ý: * Mở bài: + Giới thiệu người được tả. + Tên người đó là gì ? + Em gặp người đó trong hoàn cảnh nào? + Người đó đã để lại cho em những ấn tượng sâu sắc gì?
- * Thân bài: + Tả ngoại hình của người đó (màu da, mái tóc, đôi mắt, dáng người, nụ cười, giọng nói,..) + Tả hoạt động của người đó. + (Chú ý: Em nên tả chi tiết tình huống em gặp người đó. Qua tình huống đó, ngoại hình và hoạt động của người dó sẽ bộc lộ rõ và sinh động. Em cũng nên giải thích lí do tại sao người đó lại để lại trong em ấn tượng sâu sắc như thế.) * Kết bài: + Ảnh hưởng của người đó đối với em. + Tình cảm của em đối với người đó. - HS tự lập dàn bài. - GV mời HS đọc dàn ý vừa lập cho cả lớp nghe. Nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh các dàn ý. - GV nhận xét, bổ sung. Bài 2: - GV cho HS đọc yêu cầu của BT2; dựa vào dàn ý đã lập, từng em trình bày miệng bài văn tả người (tránh đọc dàn ý). GV nhắc HS cần nói theo sát dàn ý, nói ngắn gọn, diễn đạt thành câu. - GV mời 1 số HS đọc bài văn trước lớp. - Sau khi mỗi HS trình bày, cả lớp trao đổi, thảo luận về cách sắp xếp các phần trong dàn ý, cách trình bày, diễn đạt; bình chọn người trình bày hay nhất. - GV nhận xét, khen những HS lập dàn bài đúng, tự nhiên. Hoạt động Vận dụng: - Quan sát - GV nhận xét tiết học. - Dặn những HS viết dàn ý chưa đạt về viết lại. IV. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________________ Kĩ thuật (CÔ THU dạy) _________________________________ Luyện từ và câu ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU: DẤU NGOẶC KÉP I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù: - Củng cố khắc sâu kiến thức về dấu ngoặc kép: nêu được tác dụng của dấu ngoặc kép. - Làm đúng các bài tập thực hành giúp nâng cao kĩ năng sử dụng dấu ngoặc kép (BT3). 2. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự giác trong học tập. 3. Phẩm chất: Góp phần giáo dục phẩm chất chăm chỉ trong học tập. * HSHN: Đọc 2 câu đầu bài Cái bếp lò II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng phụ ghi sẵn nội dung cần ghi nhớ về dấu gạch ngang.
- Bút dạ và vài tờ phiếu khổ to ghi bảng tổng kết về 3 tác dụng của dấu gạch ngang. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kết nối - Hai, ba học sinh đọc đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về nhân vật Út Vịnh - GV nhận xét, đánh giá. - Giới thiệu bài: Ôn tập về dấu câu. 2. Khám phá - Hướng dẫn học sinh làm bài: *Bài 1: GV cho một HS đọc yêu cầu của BT1. - GV mời 1 HS nhắc lại 2 tác dụng của dấu ngoặc kép. GV dán tờ giấy đã viết nội dung cần ghi nhớ; mời 1 HS nhìn bảng đọc lại: + Dấu ngoặc kép thường được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc của người nào đó. Nếu lời nói trực tiếp là một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép ta phải thêm dấu hai chấm. + Dấu ngoặc kép còn được dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt. - HS làm bài vào vở, 1 bạn làm trên bảng lớp. - Cả lớp nhận xét bài làm của bạn. - GV chốt lại lời giải đúng: + Dấu ngoặc kép đánh dấu ý nghĩ của nhân vật. + Dấu ngoặc kép đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. *Bài 2: HS đọc yêu cầu bài tập. - GV: Đoạn văn đã cho có những từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt nhưng chưa được đặt trong dấu ngoặc kép. Nhiệm vụ của em là đọc kĩ, phát hiện ra những từ đó, đặt các từ này trong dấu ngoặc kép. - HS tự làm bài vào vở. - GV cho HS phát biểu ý kiến. GV nhận xét; sau đó dán lên bảng 1 tờ phiếu; mời 1 HS lên bảng điền dấu ngoặc kép vào đúng chỗ. * Lời giải: Lớp chúng tôi tổ chức cuộc bình chọn “Người giàu có nhất”. Đoạt danh hiệu trong cuộc thi này là cậu Long, bạn thân nhất của tôi. Cậu ta có cả một “gia tài” khổng lồ về sách các loại: sách bách khoa tri thức học sinh, từ điển tiếng Anh, sách bài tập toán và tiếng Việt, sách dạy chơi cờ vua, sách dạy tập y-ô-ga, sách dạy chơi đàn oóc, *Bài 3: HS đọc yêu cầu bài tập. - GV: Để viết đoạn văn theo đúng yêu cầu của bài – dùng dấu ngoặc kép, thể hiện 2 tác dụng của dấu ngoặc kép – khi thuật lại một phần cuộc họp của tổ, các em phải dẫn lời nói trực tiếp của thành viên trong tổ và dùng những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt. - Ba HS làm bài vào bảng nhóm, các HS khác làm vào vở. - HS trình bày kết quả. - GV nhận xét khen những HS viết đoạn văn hay, sử dụng đúng dấu ngoặc kép. 3. Vận dụng
- - HS nhắc lại tác dụng của dấu ngoặc kép. Vận dụng kiến thức bài học làm các bài tập. - Tổng kết giờ học. IV. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________________ Toán MỘT SỐ DẠNG BÀI TOÁN ĐÃ HỌC I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù - Ôn tập, hệ thống một số dạng toán đã học - Biết giải bài toán có liên quan đến tìm số trung bình cộng , tìm hai số biết tổng và hiệu của hai số đó. - Làm được các BT: Bài 1, Bài 2 - HS NK làm hết các bài tập trong SGK. 2. Năng lực chung - Năng lực tự chủ, tự học: HS tự hoàn thành các bài tập theo sự hướng dẫn của GV. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (biết vận dụng công thức tính chu vi, diện tích các hình đã học để giải các bài toán liên quan trong thực tiễn cuộc sống.) 3. Phẩm chất - Chăm chỉ, trách nhiệm: hứng thú học tập, hoàn thành nhiệm vụ học tập. * HSHN: Thực hiện các phép tính cộng, trừ (không nhớ) trong phạm vi 100. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Bảng thống kê các dạng toán đã học ở lớp 5 và cách giải. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Kết nối - Ôn tập nhận dạng và phân biệt cách giải các dạng toán ? Em hãy kể tên các dạng toán có lời văn đặc biệt mà em đã được học? - Gọi HS kể tên các dạng toán đặc biệt đã học. - Lần lượt 1 số HS trình bày và các HS khác bổ sung. - GV treo bảng phụ ghi các dạng toán đã học: 1. Tìm số trung bình cộng. 2. Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. 3. Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. 4. Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó. 5. Bài toán có liên quan đến rút về đơn vị. 6. Bài toán về tỉ số phần trăm. 7. Bài toán về chuyển động đều. 8. Bài toán có nội dung hình học. Hoạt động 2: Luyện tập Bài 1: Gọi 1HS đọc đề toán H: Bài toán này thuộc dạng toán nào? H: Hãy nêu cách tìm số trung bình cộng? H: Các số hạng tương ứng với yếu tố nào trong bài?
- H: Muốn tính quãng đường đi được trong mỗi giờ cần biết yếu tố nào? H: Vậy yếu tố nào trong bài chưa biết? H: Tính bằng cách nào? - Cho HS tự làm bài rồi chữa bài: Bài giải Trước hết hướng dẫn HS tìm số hạng thứ 3: ( 12 + 18 ) : 2 = 15 ( km ) Từ đó tính được trung bình mỗi giờ xe đạp đi được quãng đường là: (12 + 18 +15 ) : 3 = 15 ( km) Bài 2: Cho HS tự làm bài rồi chữa bài. - GV hướng dẫn HS đưa về dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu. - 1HS làm bài trên bảng phụ. Chữa bài trên bảng phụ, cả lớp nhận xét. Bài giải Nửa chu vi hình chữ nhật là: 120 : 2 = 60 (m) Hiệu của chiều dài và chiều rộng là 10 m. Chiều dài: 10 m 60 m. Chiều rộng: Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là: (60 + 10) : 2 = 35 (m) Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là: 35 - 10 = 25 (m) Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là: 35 x 25 = 875 (m2) Đáp số: 875 m2. Bài 3 : Cho HS tự làm bài rồi chữa bài. - Gợi ý cho HS bài toán này là bài toán về quan hệ về tỷ lệ, có thể giải bằng cách rút về đơn vị. Chẳng hạn: Tóm tắt Bài giải 3,2 cm3: 22,4 g 1 cm3 kim loại cân nặng là: 4,5 cm3: ... g? 22,4 : 3,2 = 7 (g) 4,5 cm3 kim loại cân nặng là: 7 x 4,5 = 31,5 (g) Đáp số: 31,5 g. * Chú ý: HS có thể làm gộp các phép tính: Khối kim loại 4,5 cm3 cân nặng là: 22,4 : 3,2 x 4,5 = 31,5 (g). * HSHN Bài 1: Tính 16 + 14 = 15 + 14 = 19 - 12 = 16 + 11 = 17 - 11 = 18 - 12 = 16 - 12 = 17 + 13 = 18 - 14 =
- Bài 2: Minh có 17 quyển vở, Lan có 3 quyển vở. Hỏi hai bạn có bao nhiêu quyển vở? Hoạt động 3: Vận dụng - Dặn HS tiếp tục ôn lại cách giải các dạng toán đã học. Vận dụng để giải các bài toán liên quan trong thực tế cuộc sống. IV. ĐIỀU CHỈNH – BỔ SUNG _________________________________ Thứ năm ngày 09 tháng 5 năm 2024 Tập làm văn TẢ NGƯỜI: KIỂM TRA VIẾT I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù: - HS viết được một bài văn tả người hoàn chỉnh, có bố cục rõ ràng, đủ ý; thể hiện được những quan sát riêng; dùng từ, đặt câu đúng, câu văn có hình ảnh, cảm xúc. 2. Năng lực chung: Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc thực hành viết được một bài văn tả cảnh có bố cục rõ ràng, đủ ý, dùng từ, đặt câu đúng. 3. Phẩm chất: Giáo dục ý thức chăm chỉ trong học tập. * HSHN: Nói 1, 2 câu về một người mà em yêu quý II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Dàn ý cho mỗi đề văn III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC HĐ1. Khởi động - Cả lớp hát - GV giới thiệu bài: Trong tiết học trước, các em đã lập dàn ý và trình bày miệng bài văn tả người. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ viết bài văn tả người theo dàn ý đã lập HĐ2. Khám phá - GV cho một HS đọc 3 đề trong SGK. - GV hướng dẫn HS: + Ba đề văn đã nêu là 3 đề của tiết lập dàn ý trước. Các em nên viết theo đề bài cũ và dàn ý đã lập. Tuy nhiên, nếu muốn, các em vẫn có thể thay đổi - chọn một đề bài khác với sự lựa chọn ở tiết học trước. + Dù viết theo đề bài cũ, các em vẫn cần kiểm tra lại dàn ý, chỉnh sửa. Sau đó, dựa vào dàn ý, viết hoàn chỉnh bài văn. - GV ghi đề bài lên bảng, gạch dưới những từ ngữ quan trọng. - Treo bảng phụ ghi dàn ý bài văn tả người. - Giáo viên giúp các em hiểu yêu cầu. - HS làm bài: - HS làm bài vào vở TLV HĐ3: Vận dụng

